Dưới đây là một số thành phần cơ bản trong một ngôn ngữ lập trình. Bao gồm khái niệm và vai trò tương ứng của chúng trong một ngôn ngữ lập trình.
Nội dung chi tiết
Tên (name)
Dùng để xác định các đối tượng có trong một chương trình. Tên được đặt theo quy tắc riêng của từng ngôn ngữ lập trình (độ dài tên, sự phân biệt chữ hoa – thường, sự giới hạn của các ký tự đặc biệt, …). Có 3 loại tên trong một ngôn ngữ lập trình:
- Tên dành riêng (từ khóa): Là tên được dùng với những ý nghĩa xác định và không được dùng với nghĩa khác (
vd: program, var, begin, main, include, voild, while, …)
- Tên chuẩn: Được dùng với ý nghĩa xác định và chúng được quy định trong các thư viện của ngôn ngữ lập trình, nhưng có thể khai báo và dùng với ý nghĩa khác (
vd:Byte, Integer, Sin, Cos, Char, cin, cout, getchar,
). - Tên do người lập trình đặt: Là tên tùy ý được đặt theo ý nghĩa nào đó và được khai báo trước khi dùng. Chúng không được trùng nhau và trùng với tên dành riêng (
x1, so1, nghiem_la, ….)
.
Hằng (constant)
Là đại lượng có giá trị không đổi trong quá trình thực hiện chương trình.
- Hằng số học: Tùy gán với một số bấc kỳ với một tên hằng (vd: giá gạo = 10.000);
- Hằng logic:
True, False, Or, And, Not,
… - Hằng xâu: Có thể là từ hoặc cụm từ, cụm các số, ký tự đặc biệt
(‘tong cong’ ; ‘123456’)
;
Biến (variable)
Là tên biểu thị cho một đại lượng dùng để lưu giá trị và giá trị của chúng có thể thay đổi trong suốt quá trình thực thi chương trình.
Các kiểu dữ liệu
Sơ cấp (kiểu nguyên, thực, ký tự, liệt kê, logic, …), kiểu dữ liệu có cấu trúc (mảng, chuỗi ký tự, tập tin, …), kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa.
Vừa rồi là phần bổ sung về ngôn ngữ lập trình mà mình tổng hợp được, nội dung mang tính chất tham khảo, không đi sâu tìm hiểu. Nếu bạn có điều gì thắc mắc hoặc bổ sung, hãy để lại bình luận bên dưới nhé !
Có thể bạn quan tâm: